Aesthetix Calypso là preampli thiết kế thuần đèn, đặc biệt hữu ích cho nghe nhạc stereo vì âm thanh tự nhiên, tinh tế và chính xác.
|
Giá tham khảo 5.000 USD, khoảng 105 triệu đồng. |
Dòng preampli Calypso có 2 phiên bản: Standard sử dụng tụ Rel Cap vàng (giá 5.000 USD, khoảng 105 triệu đồng) và Signature sử dụng tụ Dynacap đỏ (giá 7.000 USD, khoảng 147 triệu đồng). Calypso được thiết kế, lắp ráp thủ công tại California, Mỹ. Máy có 2 màu đen hoặc bạc, nặng 18,1kg với mặt trước có logo Aesthetix và các phím bấm thép hình chữ A. Khung máy làm hoàn toàn bằng nhôm dày 0,7mm nên chống nhiễu âm rất tốt. Nắp máy không dùng ốc vít, dễ dàng dùng tay lấy ra để quan sát hay thay đèn. Phiên bản Số Hóa thử nghiệm là Calypso Standard tụ Rel Cap vàng màu bạc.
Là một cỗ máy được xử lý kỹ cả về kỹ thuật lẫn mỹ thuật, preamp Calypso là một khối óc lớn của bộ dàn nghe nhạc 2 kênh stereo hi-end. Trong trải nghiệm, Số Hóa đã đấu với các nguồn phát chính là đầu CD Denon DCD 3300; đầu cassette chuyên nghiệp Beocord 9000 của Bang Olufsen và mâm đĩa than Pioneer XL-1550 (kim Pioneer MM) qua phono pre Music Hall pa1.2.
|
Aesthetix Calypso có bảng điều khiển thông minh, thậm chí tránh được cả trẻ em bẻ nút. |
Trải nghiệm với chức năng power của ampli tích hợp Technics SU-V100D công suất 150W / bên 6 Ohm với thiết kế dùng 2 biến áp nguồn bằng đồng OFC chạy song song 2 mạch mono. Âm thanh được thể hiện mạnh mẽ, đầy đủ, chi tiết và bóc tách. Âm trầm đầy đủ và linh động, âm trung sáng sủa, rõ rệt, âm cao đầy đủ nhưng chỉ ở mức khá, nghe lâu thấy thiếu… Khi nghe CD Beethoven Violin Concerto (Royal Concergebouw Orchestra) và Bruch Violin Concerto No1 (London Philharmonic Orchestra) do violinist Kyung – Wha Chung chơi cùng nhạc trưởng Klaus Tennstedt. Hệ thống nghe tốt phần Beethoven nhưng phần Bruch, Kyung – Wha Chung chơi không hay như Pinchas Zukerman.
Chuyển sang thử nghiệm với power ampli Bozak 929 tổng công suất 520W/8Ohm chạy 12 sò sắt Motorola, Calypso với Bozak 929 là sự ăn ý “tân cổ giao duyên”. Bản thân power ampli Bozak 929 được chủ ý chế tạo cho các dòng loa lớn của hãng như Bozak B-410 Moorish The Concert Grand nên giờ đây đi với preamp lớn và loa lớn thì dù không khớp niên đại, chúng vẫn là “cặp đôi hoàn hảo”. Khác biệt của Bozak 929 với Technics SU-V100D chỉ là cùng "giọng Mỹ" với preamp Calypso và loa Infinity.
Khi ghép với preamp đèn Calypso, Bozak 929 còn tạo nên một phối ghép đèn và bán dẫn tốt đẹp và nghe “càng lâu càng bén”. Với Calypso, trầm của Bozak sâu và rộng hơn so với Technics SU-V100D; trung âm hoàn hảo, nhất là với các bản thu trên cassette gốc và đĩa than; âm cao xuất sắc. CDGuitare/Cello Faro Robert Wolf und Fany Kammerlander xuất bản bởi GLM năm 2004 tại Đức là một album hay, không biết liệt vào thể loại nào, chơi bằng nhạc cụ cổ điển nhưng chương trình thì không bó hẹp ở các tác gia cổ điển. Suốt 11 tác phẩm cổ kim của album, bản số 6 La Vida Breve của Manuel de Falla (tác giả cổ điển lớn nhất của Tây Ban Nha) vẫn là ấn tượng hơn cả. Đó là một chuyển soạn điêu luyện cho guitar và cello. Nghe CD boxThe Glenn Gould Edition – Bach – Toccatas BWV 910 – 916, gặp tiếng piano mềm như tiếng clavecin (harpshichor) của Gould vậy.
Nghe Dòng sông lơ đãng của Việt Anh trong CD Thanh Lam Acoustic hayStars và Set You Free trong CD Stockfisch Records – Closer To The Music – Vol. 2 thì thấy không chỉ nhạc cụ mới được hỗ trợ mà cả giọng ca cũng được chất đèn của Calypso nâng đỡ rất nhiều. Giọng ca hồn hậu và hồ hởi của John Denver trong LP John Denver’s Greatest Hits cũng vậy – nó vẫn còn sức lay động và làm tan nát nhiều con tim thiếu nữ.
|
Calypso có đầy ắp "đồ chơi"... |
Trong một trải nghiệm khác, Calypso chạy với bộ Monoblock Rogue Audio M180 công suất 180Wpc cho trở kháng 8 Ohm/một cục. 2 monoblock này đánh các cặp loa AR TSW 610, Infinity Studio Monitor 150, Paradigm Monitor 11 v7 (mới 100%) và đặc biệt là Reference 3A Episode (mới 100%). Các loa đều sử dụng dây loa Analysis Plus Big Silver Oval.
Calypso đã gặp “những kẻ xứng đôi” khi được ghép với cặp monoblock M180 của Rogue Audio. Đi với AR TSW 610, nhất là đi với Infinity Studio Monitor 150, hệ thống trở nên uy lực, mạnh mẽ, tinh tế mà vẫn mộc mạc; còn khi chơi với Paradigm Monitor 11 v7 hay Reference 3A Episode, chúng trở nên “môn đăng hộ đối” vì cả hai cùng năm sản xuất, cùng tầm giá (3A Episode). Nếu Calypso và M180 lấy hầm hố trong thiết kế làm trọng tâm thì 3A Episode lấy thiết kế đơn giản và chất âm lãng mạn làm căn bản. Chúng bổ khuyết cho nhau, mang lại một giải pháp hoàn hảo và cân đối.
Nghe lại một băng cassette ghi các thánh ca của Bach bằng đầu băng cassette Beocord 9000 với hệ thống trên và Episode cho thấy trầm xuống cực sâu, cuộn tròn, ôm gọn, rung động toàn thân nhưng không rung đồ đạc trong phòng. Dàn nhạc và hợp xướng chi tiết, hoà quyện. Toàn bộ tháp âm thanh đồ sộ ở loa Episode mịn màng, không hề có sạn âm nhạc.
Đặc tính kỹ thuật |
Đầu vào: 5 dòng RCA hoặc XLR (balance), cộng với 1 Tape (RCA hoặc XLR) Đầu ra: 2 RCA và XLR (balance), 1 Tape (RCA) Kiểm soát âm lượng: mạch điều khiển âm lượng 88 bước, 1 dB/bước Màn hình điều khiển: đầu vào, âm lượng, balance, phase, display, mute, bypass Điều khiển từ xa: đầu vào, âm lượng, balance, phase, display, mute, bypass và standby Tần số đáp ứng: 20 Hz - 20 KHz ở -0,25 dB Bóng chân không mỗi kênh: 1 bóng 12AX7, 1 bóng 6922/6DJ8 Công suất tiêu thụ: 20 watt chờ, 60 watt hoạt động Kích thước: cao x rộng x sâu: 11,1 x 45,4 x 45,7 cm bao gồm cả giắc cắm Khối lượng vận chuyển: 18,1 kg. |
Như Dũng