Reference 3A - Trải nghiệm âm nhạc "LIVE" cùng Espisode

Là dòng sản phẩm mới nhất của Reference 3A, Episode thuộc thế hệ đàn em của sản phẩm đầu bảng Grand Veena. Định vị ở giữa model Veena và Grand Veena, Episode có thể dễ dàng phối ghép với độ nhạy 91 dB.

Các dòng loa hi-end của Canada không hoành tráng như của Mỹ, cũng không thâm trầm như của châu Âu mà thường dung hòa những phẩm chất âm thanh của hai trường phái trên: vừa mạnh mẽ sống động, vừa lãng mạn, bay bổng mà không kém phần sang trong. Reference 3A là một trong những hãng loa như vậy. Dù Episode là đôi loa mới nhất của Reference 3A, nhưng đã kịp ẵm giải thưởng “Editor’s choice” của tạp chí âm thanh danh tiếng Absolute Sound ngay đầu năm 2011.


Reference 3A khiến nhiều người nghĩ đến một model nhiều hơn là thương hiệu. Giống với tên gọi chẳng giống ai, Reference 3A cũng mang đến người chơi những sản phẩm có thiết kế không đụng hàng. Sản phẩm loa của hãng không sử dụng mạch phân tần. Loa bass, mid-bass đấu thẳng với cọ loa và nhận tín hiệu trược tiếp từ ampli. Các loa treble hay super treble còn lại chỉ sử dụng một số tụ điện để chặn tần số theo thiết kế mong muốn. Hầu hết củ mid-bass Là loa dải rộng, phát ra hầu hết tín hiệu âm thanh từ bản ghi. Vì thế, âm thanh của Reference 3A rất tự nhiên với dải tần tuyến tính, âm hình rộng, nhưng tập trung, khá gần các dòng loa “full-range” như Lowther, Fostex... song với dải tần rộng hơn về hai phía và có khả năng chơi nhạc đa dạng hơn. Thể hiện giọng hát trung thực và biểu cảm cũng là thế mạnh của dòng loa này.

Là dòng sản phẩm mới nhất của Reference 3A, Episode thuộc thế hệ đàn em của sản phẩm đầu bảng Grand Veena. Định vị ở giữa model Veena và Grand Veena, Episode có thể dễ dàng phối ghép với độ nhạy 91 dB. Episode sử dụng củ loa dải rộng 20,3cm, có kết cấu giống loa 16,5cm sử dụng trên loa Grand Veena. Ngoài ra, loa treble 2,54cm, loa super treble Murata và bộ lọc lượng tử Bybee của Episode tương tự các linh kiện trang bị trên Grand Veena.

THIẾT KẾ ĐỘC ĐÁO

Episode là cặp lòa hai đường tiếng được hỗ trợ thêm loa super treble. Tâm điểm của Episode là củ loa dải rộng có màng dệt bằng sợ các-bon, hoạt động tự do mà không bị chặn ở dải tấn dưới. Chiếc loa này có thể tạo ra dải tần tương đối phẳng ở mức 5kHz-10kHz mà không có dấu hiệu của hiện tượng cộng hưởng. Trên ngưỡng 10kHz, tần số sẽ suy hao nhanh chóng và xuất hiện điểm giới hạn ở khoảng 14,5kHz. Đáp tuyến tần số rộng, không sử dụng bộ phân tán khiến sống âm của củ lòa này trở nên đồng nhất về pha và thời gian. Tuy nhiên, hạn chế Iớn nhất của những củ loa dải rộng là tần số cao để suy hao, bắt đầu từ ngưỡng 2kHz.

Loa treble 2,54cm có dome loa bằng lựa và vòng Faraday bằng đồng. Chi tiết này được sản xuất theo tiêu chuẩn đặt hàng của Reference 3A, sau đó được hãng hiệu chỉnh để phù hợp với áp suất buồng chứa, giảm thiểu tình trạng mất kiểm soát của dome loa. Loa super treble Murata có màng chắn ấp điện dạng cầu. Phạm vi hoạt động của loa trong dải tấn siêu cao từ 19kHz đến trên 80kHz đã vượt khá xa ngưỡng nghe thấy của tai người. Nhưng liệu loa treble có đáp tuyến tần số mở cao sẽ có ích gì? Trên thực tế, dẫu không thể nghe trực tiếp âm thanh của các nhạc cụ phát ra ở ngưỡng tần số ấy, nhưng những loa treble như vậy đã nối liền ranh giới giữa âm thanh tái tạo với âm nhạc trực tiếp khiến không gian sân khấu mở hơn, âm thanh tổng thể thanh thoát và bay bổng hơn.


Cặp loa mà tôi trải nghiệm có vỏ ngoài bằng gồ cherry đỏ với bề mặt được xử lý trau chuốt, sang trọng. Thùng loa mang thiết kế truyền thống của Reference 3A với mặt trước vát về phía sau một góc 10 độ, góp phần tạo nên sự đồng nhất về thời gian của sóng âm, giảm độ vênh giữa sóng âm phát ra từ loa bass với các loa còn lại. Thiết kế này được nhiều hàng sản xuất loa hí-end ưa chuộng như: Kharma, Audio Physic, Verity Audio... Tuy nhiên, độ nghiêng của Reference 3A Iớn nhất với đường chéo giật mạnh về phía trên, tạo độ chênh lệch Iớn về chiều sâu giữa đáy và nắp loa với tỷ lệ 25%. Do đó, âm thanh đến tai người nghe hài hòa, tự nhiên hơn, cho cảm giác nghe nhạc từ nguồn phát tập trung chứ không phải nghe âm thanh từ củ loa con rời rạc. Các cọc loa làm bằng đồng cao cấp, bọc composite được bố trí để có thẻ đấu theo kiểu bi-wired. Giống các model trước, Episode có cấu tạo thùng hở với lỗ thông hơi khá lớn ở mặt sau.

ÂM NHẠC SỐNG ĐỘNG

Trước khi nhận lpa từ nhà phân phối, tôi không nghĩ chúng lại Iớn đến thế. Phải mất vài giờ cùng nhiều dụng cụ và sự trợ giúp của đồng nghiệp, tôi mới đưa được cặp loa ra khỏi thùng. Có thể nói, những cặp loa hi-end nhà Episode thường được làm rất kỳ, kể cả các bộ phận đi kèm như thùng các-ton vận chuyển hay bộ áo bọc ngoài tránh bụi cho thùng loa. Tôi lắp bộ chân côn vào thùng loa và chỉnh cho hai chân phía sau hạ xuống một chút để tăng độ nghiêng. Cặp lòa được đặt lên hai phiến đá xẻ dày và chắc để đảm bảo độ chắc chắn, giảm cộng hưởng, rung chấn trong quá trình hoạt động. Để tăng sự đồng pha, tôi đặt hai loa sao cho vị trí của loa super treble hướng ra ngoài. Theo hướng dẫn của nhà sản xuất, người nghe không nên toe-in (xoay loa hướng vào trong), nhưng có thể xoay một chút nếu khoảng cách giữa hai lòa Iớn. Trong trường hợp này, khi bố trí trong phòng nghe 25m2, tôi xoay loa một chút để tăng độ tập trung của âm hình.

Tôi sử dụng ampli đèn tích hợp Rogue Audio Tempest III (4 đèn KT88,90 W/kênh), đầu đọc CD Ayre CX-7eMP và hệ thống dây nguồn, dây tín hiệu, dây loa, lọc nguồn cao cấp của Furutech để làm các thiết bị trải nghiệm cùng Episode trong Iần nghe thử này. Sau khi chạy rà khoảng 150 giờ, tôi tiến hành nghe thẩm định.

Episode là đôi lòa tương đối dễ tính. Với Tempest III, dường như cặp loa này đã đạt đến những phẩm chất tiềm tàng. Âm thanh không có nhiều khác biệt so với những sản phẩm truyền thống của Reference 3A. Hơn thế, cặp loa này đã hoàn thiện những phẩm chất mà người nghe mong muốn ở các model thấp hơn. Sân khấu âm thanh đặc biệt Iớn với giọng loa rất thoát. Ở vị trí ngồi nghe, tôi có thể cảm nhận chiều cao của sân khấu được mở lên cao trên đỉnh của đôi lòa khoảng 0,5m và hơn thế một chút theo chiều ngang. Chiều sâu âm thanh rất tốt và rõ ràng. Tôi có thể cảm nhận được tiếng kèn soprano saxophone văng vẳng từ phía cuối sân khấu trong khi giọng hát của Sara K lại lồng lộng phía trước trong bản If I could sing your blues, album Don’t I know you from somewhere. Đôi loa này cũng có khả năng tái hiện âm hình chính xác và rõ nét, thể hiện qua các giọng bè bóc tách trong các bản giao hưởng. Chưa bao giờ tôi được nghe Tổ khúc bốn mùa của Vivaldi sống động và quyến rũ đến thế. Giữa các bè violin 1, violin 2, pelio hay contrabass đều có khảng không gian mà người nghe có thể cảm nhận. Bản Mùa xuân được tái hiện bồng bềnh, bay bổng và lãng mạn bao nhiêu, thì bản Mùa đông lại dữ dội và cuồng nhiệt bấy nhiêu. Tiếng violin solo trong Tổ khúc tái hiện mượt mà, thanh thoát và ấm ấp, gần với âm thanh tự nhiên của loại nhạc cụ này. Sân khấu âm thanh rộng, âm hình chính xác cộng với âm thanh tự nhiên khiến Episode trở thành đối tác tiềm năng của những đôi tai ưa nhạc cổ điển.


Loa super treble Murata còn tỏ rõ ưu thế số với nhiều cặp lòa khác như mở rộng dải treble lên rất cao, nhưng theo Iối tự nhiên và thanh thoát khiến việc tái tạo âm thanh của các nhạc cụ acoustic trở nên chính xác và giàu cảm xúc hơn. Âm treble khiến tôi liên tưởng đến độ tơi, mạnh của treble ribbon cao cấp. Nhưng dường như Murata đáp ứng tốc độ còn tốt hơn. Trong toàn bộ thời gian hoạt động, tôi không có cảm giác chói gắt hay méo tiếng ở các dải tần, đặc biệt ở tần số cao. Khả năng tái tạo âm trầm thực sự đáng nể. Tiếng trầm êm và sâu, chứ không căng, đầy và mạnh mẽ như những dòng loa đến từ Mỹ hay Bắc Âu. Sử dụng đĩa thử Chesky với bản Best Of Chesky Jazz and More Auaiopmie Tests, Volume 2 - một đoạn solo contrabass để thử âm bass của Episode, kết quả thật mỹ mãn với từng tiếng búng, bật, nhấn, nhả rõ nét đến từng chi tiết. Tiếng đàn tái hiện tự nhiên như thể đang có một nghệ sĩ chơi contrabass trong phòng nghe.

Phần Iớn âm thanh của Episode tái tạo từ củ loa mid-bass dải rộng với các loại nhạc cụ, giọng hát đều phát ra từ đó. Vì thế, âm thanh tự nhiên là một trong những đặc điểm nổi bật của cặp loa này. Trước đây, khi nghe vocal, người ta thường nhắc đến những thiết kế loa đồng trục hoặc loa dải rộng. Với Episode, người nghe cũng có thể yên tâm thưởng thức nhạc voice. Giọng hát của ca sĩ tái tạo qua cặp loa chân thực và biểu cảm. Người nghe có thể cảm nhận được các cung bậc cảm xúc khác nhau ở từng ca sĩ và ca khúc, khiến việc nghe nhạc trở thành khoảng thời gian thư giãn đầy hứng khởi. Đó là thời gian dành cho cảm xúc, để người nhge quên đi bản thế nhỏ bé mà thả hồn phiêu bồng cùng những cung bậc tình cảm của nghệ sĩ.

Trong quá trình nghe thẩm định, nhiều lúc, âm thanh quyến rũ của Episode đã khiến tôi có cảm giác đang nghe nhạc chứ không phải đang thẩm định thiết bị audio. Là một trong số ít cặp loa có độ méo tiếng rất thấp, nên tôi thưởng đẩy âm lượng lên mức  cao, ở ngưỡng nghe tương đương buổi biểu diễn để tận hưởng âm nhạc sống động hiếm thấy trong khuôn khổ của phòng nghe tại gia. Không chỉ có vậy, âm thanh êm ái, hài hòa và giàu nhạc tính cũng khiến việc nghe nhạc có thể kéo dài hàng giờ mà không thấy mệt mỏi.


Với giá bán 5.500 USD, Episode là thiết bị sáng giá trên thị trường audio. Tuy nhiên, Episode cũng có những giới hạn nhất định. Có thể một số người không thích âm thanh có phần quá mượt mà bởi họ sẽ không cảm nhận được sự thô mộc, dữ dội của các bản heavy metal, hoặc những tiếng đập chắc, mạnh trong những bản hip-hop. Để xử lý được những yếu tố đó, có thể người chơi sẽ phải cân nhắc đế model cao cấp hơn: Grand Veena.

- Giá tham khảo: 5.500 USD (màu veneer đỏ, vàng) và 6.000 USD (màu đen piano)

* Bài viết được thực hiện với sự cộng tác của Audio Choice (0902-919-858/0903-031-123)

Ưu điểm:
- Thiết kế độc đáo, linh kiện chọn lọc, âm thanh tự nhiên, sống động, già nhạc tính.
- Dễ phối ghép.

Nhược điểm:
- Âm bass không thật mạnh mẽ.
- Cân không gian lớn để thể hiện.

THÔNG SỐ KỸ THUẬT

- Độ nhạy                                             91dB
- Công suất                                           120W
- Trở kháng                                           8ohm
- Dải tần                                               38Hz – 20kHz, +/-3db (lên đến 100kHz với loa super treble Murata)
- Trọng lượng                                        25kg
- Kích thước (caoxrộngxsâu)                  114x25x41cm

Theo Nghe Nhìn

111[12]1314